Hộ chiếu là gì

Hộ chiếu là một giấy thông hành, thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó, xác nhận danh tính và quốc tịch của người giữ hộ chiếu chủ yếu cho mục đích đi lại quốc tế. Hộ chiếu tiêu chuẩn có thể chứa thông tin như tên, nơi ở và ngày sinh, ảnh, chữ ký và các thông tin nhận dạng có liên quan khác của người sở hữu hộ chiếu. Để hiểu rõ hơn về hộ chiếu là gì? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Rong Ba.

Lịch sử về hộ chiếu là gì?

Nhiều quốc gia đã bắt đầu phát hành hoặc có kế hoạch phát hành hộ chiếu sinh trắc học có chứa vi mạch nhúng, khiến chúng có thể đọc được bằng máy và khó làm giả hơnTính đến tháng 1 năm 2019, đã có hơn 150 khu vực pháp lý cấp hộ chiếu điện tử Hộ chiếu không đọc được bằng máy không sinh trắc học được cấp trước đây thường vẫn có giá trị cho đến ngày hết hạn của nó.

Người mang hộ chiếu thường được quyền nhập cảnh vào quốc gia đã cấp hộ chiếu, mặc dù một số người được cấp hộ chiếu có thể không phải là công dân đầy đủ quyền cư trú (ví dụ: công dân Mỹ hoặc công dân Anh). Bản thân hộ chiếu không tạo ra bất kỳ quyền lợi nào tại quốc gia được đến thăm hoặc bắt buộc quốc gia cấp hộ chiếu theo bất kỳ cách nào, chẳng hạn như hỗ trợ lãnh sự. Một số hộ chiếu chứng thực người mang hộ chiếu có tư cách là nhà ngoại giao hoặc quan chức khác, được hưởng các quyền và đặc quyền như miễn trừ bị bắt hoặc truy tố.[1]

Nhiều quốc gia thường cho phép nhập cảnh đối với người mang hộ chiếu của các quốc gia khác, đôi khi yêu cầu phải có thị thực, nhưng đây không phải là quyền được cấp tự động. Nhiều điều kiện bổ sung khác, chẳng hạn như không có khả năng trở thành một khoản phí công cộng vì lý do tài chính hoặc các lý do khác, và người nắm giữ không bị kết án tội phạm, có thể được áp dụng.] Khi một quốc gia không công nhận quốc gia khác hoặc đang tranh chấp với quốc gia đó, quốc gia đó có thể cấm sử dụng hộ chiếu của họ để đi du lịch đến quốc gia khác đó, hoặc có thể cấm nhập cảnh đối với những người có hộ chiếu của quốc gia khác đó và đôi khi đối với những người khác có ví dụ, đã đến thăm các quốc gia khác. Một số cá nhân phải chịu các lệnh trừng phạt từ chối nhập cảnh vào các quốc gia cụ thể.

Một số quốc gia và tổ chức quốc tế cấp giấy thông hành không phải là hộ chiếu tiêu chuẩn, nhưng cho phép chủ sở hữu đi du lịch quốc tế đến các quốc gia công nhận giấy tờ này. Ví dụ, những người không quốc tịch thường không được cấp hộ chiếu quốc gia, nhưng có thể có được giấy thông hành tị nạn hoặc “hộ chiếu Nansen” trước đó cho phép họ đi đến các quốc gia công nhận giấy tờ này và đôi khi quay trở lại nước cấp cho họ hộ chiếu trên.

Trong các trường hợp khác, có thể yêu cầu hộ chiếu để xác nhận thông tin nhận dạng như nhận phòng khách sạn hoặc khi đổi tiền sang nội tệ. Hộ chiếu và các giấy tờ thông hành khác có thời hạn sử dụng nhất định, nếu quá hạn sẽ không còn giá trị, nhưng hộ chiếu được khuyến nghị là có giá trị ít nhất 6 tháng vì nhiều hãng hàng không từ chối cho hành khách có hộ chiếu còn hạn sử dụng ngắn hơn 6 tháng lên máy bay, ngay cả khi quốc gia đến có thể không yêu cầu như vậy.

Điều kiện cấp quốc gia

Ngày nay, hầu hết các quốc gia cấp hộ chiếu cá nhân cho công dân nộp đơn, bao gồm cả trẻ em, chỉ một số ít vẫn cấp hộ chiếu gia đình (xem bên dưới phần “Phân loại”) hoặc bao gồm cả trẻ em trên hộ chiếu của cha mẹ (hầu hết các quốc gia đã chuyển sang hộ chiếu cá nhân từ đầu đến giữa thế kỷ 20). Khi người mang hộ chiếu xin cấp hộ chiếu mới (thường là do hộ chiếu trước đó hết hạn, không đủ giá trị để nhập cảnh vào một số quốc gia hoặc thiếu trang trống), họ có thể được yêu cầu nộp lại hộ chiếu cũ vì đã hết giá trị. Trong một số trường hợp, hộ chiếu hết hạn không bắt buộc phải giao nộp hoặc đã hết giá trị (ví dụ: nếu hộ chiếu đó có thị thực chưa hết hạn).

Theo luật của hầu hết các quốc gia, hộ chiếu là tài sản của chính phủ và có thể bị giới hạn hoặc bị thu hồi bất cứ lúc nào, thường là trên những lý do cụ thể và có thể bị xét xử tư pháp. Ở nhiều nước, giao nộp hộ chiếu là một điều kiện để cho phép tại ngoại thay cho việc bị phạt tù để chờ xét xử hình sự do rủi ro khi bay.

Mỗi quốc gia đặt ra các điều kiện riêng cho việc cấp hộ chiếu Ví dụ, Pakistan yêu cầu người nộp đơn phải được phỏng vấn trước khi cấp hộ chiếu Pakistan Khi xin hộ chiếu hoặc thẻ căn cước quốc gia, tất cả người Pakistan được yêu cầu ký vào lời thề tuyên bố Mirza Ghulam Ahmad là một nhà tiên tri mạo danh và tất cả người Ahmadis không phải là người Hồi giáo.

Một số quốc gia hạn chế việc cấp hộ chiếu, nơi các chuyến đi quốc tế đến và đi được quản lý rất chặt chẽ, chẳng hạn như Triều Tiên, nơi hộ chiếu phổ thông là đặc quyền của một số rất ít người được chính phủ tin tưởng.  Các quốc gia khác đưa ra yêu cầu đối với một số công dân để được cấp hộ chiếu, chẳng hạn như Phần Lan, nơi công dân nam từ 18–30 tuổi phải chứng minh rằng họ đã hoàn thành hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự bắt buộc của họ để được cấp hộ chiếu không hạn chế; nếu không, hộ chiếu chỉ được cấp có giá trị đến hết năm thứ 28 của họ, để đảm bảo rằng họ trở lại thực hiện nghĩa vụ quân sự. Các quốc gia khác có nghĩa vụ quân sự bắt buộc, chẳng hạn như Hàn Quốc và Syria, cũng có các yêu cầu tương tự, ví dụ: Hộ chiếu Hàn Quốc và hộ chiếu Syria.

Có mấy loại hộ chiếu?

Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA, có 03 loại hộ chiếu gồm:

– Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG): Cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước được quy định tại Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh; được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.

– Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV): được cấp cho đối tượng thuộc Điều 9 Luật Xuất nhập cảnh như cán bộ, công chức, viên chức, Công an, Quân đội… được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.

– Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT): cấp cho công dân Việt Nam.

Về mẫu hộ chiếu, theo Điều 6 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, có 02 mẫu hộ chiếu gồm:

– Hộ chiếu có gắn chíp điện tử;

– Hộ chiếu không gắn chíp điện tử.

Cả 02 loại này đều được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Riêng công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc hộ chiếu được cấp theo thủ tục rút gọn chỉ được cấp hộ chiếu không gắn chip điện tử.

Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA, quy cách, kỹ thuật chung của hộ chiếu như sau:

– Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử;

– Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng;

– Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu: tiếng Việt và tiếng Anh;

– Số trang trong cuốn hộ chiếu không kể trang bìa: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm, 12 trang đối với hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng;

– Kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75 mm;

– Bán kính góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;

– Chíp điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;

– Bìa hộ chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;

– Chữ, số hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 tới bìa sau cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;

– Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.

hộ chiếu là gì
hộ chiếu là gì

Thời hạn của hộ chiếu

Theo Luật Xuất nhập cảnh, thời hạn của hộ chiếu được quy định như sau:

– Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;

– Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;

– Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

– Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.

Người dân có thể làm hộ chiếu ở đâu?

Trong trường hợp cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, theo Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh, người dân có nhu cầu cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

– Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;

– Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;

– Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

– Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.

Đối với đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai, người dân được thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Nếu người dân ở nước ngoài, đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.

Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, thẩm quyền cấp thuộc về cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về hộ chiếu là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu hộ chiếu và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin